Cấu trúc khuyết tật là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Cấu trúc khuyết tật là sự sai lệch so với sắp xếp lý tưởng của mạng tinh thể, xuất hiện tự nhiên hoặc do tác động bên ngoài trong vật liệu rắn. Chúng tồn tại ở nhiều dạng và kích thước khác nhau, ảnh hưởng mạnh đến cơ học, điện, quang và các tính chất chức năng của vật liệu.

Giới thiệu về cấu trúc khuyết tật

Cấu trúc khuyết tật (defect structure) là tập hợp những sai lệch so với sắp xếp tuần hoàn lý tưởng của mạng tinh thể, xuất hiện ở nhiều thang kích thước từ nguyên tử đến vi mô. Khuyết tật không phải “lỗi” thuần túy mà là đặc trưng nhiệt động học và động học vốn có của vật liệu rắn: chúng hình thành trong quá trình kết tinh, biến đổi pha, gia công cơ học, xử lý nhiệt hoặc dưới tác động bức xạ. Chính mật độ, bản chất và cấu trúc của khuyết tật quyết định các tính chất then chốt như độ bền – dẻo, dẫn điện – dẫn nhiệt, phát quang, từ tính và hoạt tính bề mặt.

Trong khoa học vật liệu hiện đại, khuyết tật được xem là “công cụ điều chỉnh” có chủ đích. Bằng cách tạo – xóa – di chuyển khuyết tật, kỹ sư có thể tối ưu hóa cơ tính kim loại, tinh chỉnh mức năng lượng trong vùng cấm của bán dẫn, kiểm soát mao quản trong vật liệu xốp hay tạo tâm phát quang đơn photon trong kim cương cho quang học lượng tử. Các tổng quan chuyên sâu đã chỉ ra mối liên hệ định lượng giữa khuyết tật và hiệu năng vật liệu ở quy mô nano, nơi năng lượng bề mặt và hiệu ứng kích thước làm khuếch đại vai trò của sai lệch mạng. Tham khảo: Nature Reviews Materials, Materials Science and Engineering: R.

Sự mô tả khuyết tật dựa vào hình học mạng (vector Burgers, mặt trượt, phương trượt), cơ học liên tục (trường ứng suất–biến dạng xung quanh khuyết tật), và nhiệt động học (năng lượng hình thành–di chuyển, entropy cấu hình). Cách nhìn đa thang, kết hợp phép đo hiển vi điện tử độ phân giải nguyên tử và mô phỏng ab initio, cho phép định lượng xác suất hình thành, khuếch tán và tương tác giữa các khuyết tật trong điều kiện vận hành thực tế. Nguồn tham khảo nâng cao: Elsevier Handbook on Defects.

Phân loại khuyết tật tinh thể

Phân loại chuẩn dựa trên chiều không gian của sai lệch: khuyết tật điểm (0D), khuyết tật đường (1D), khuyết tật mặt (2D) và khuyết tật thể tích (3D như kết tụ lỗ trống, kết tủa). Mỗi nhóm tạo ra trường ứng suất và thế năng khác nhau, chi phối cơ chế biến dạng, khuếch tán và chuyển pha. Việc nhận diện đúng “loại” cho phép chọn phương pháp xử lý để khử hoặc khai thác chúng, ví dụ ủ khuếch tán để chữa lành lỗ trống, biến dạng dẻo để nhân và ghim lệch, xử lý bề mặt để điều khiển ranh giới hạt.

Khung phân loại còn mở rộng theo nguồn gốc (cân bằng nhiệt vs ngoài cân bằng), theo điện tích hiệu dụng trong vật liệu ion–bán dẫn (khuyết tật mang điện dương/âm/trung hòa), và theo động lực (tĩnh, di động, bị ghim). Tính hệ thống này hữu ích cho việc dự báo tính chất từ dữ liệu cấu trúc và lịch sử xử lý công nghệ. Tổng quan phương pháp luận xem trong Yip et al., MS&E: RActa Materialia.

  • 0D: vacancy, interstitial, thay thế, cặp Schottky/Frenkel trong tinh thể ion
  • 1D: dislocation cạnh, xoắn, hỗn hợp; đoạn, vòng, rừng lệch
  • 2D: ranh giới hạt, mặt song tinh, bậc thang bề mặt, chồng xếp sai
  • 3D: kết tủa pha thứ hai, bọt rỗng, cụm tạp
Loại Chiều không gian Ví dụ điển hình Ảnh hưởng trội
Điểm 0D Vacancy, interstitial, tạp thay thế Khuếch tán, dẫn điện/ion, phát quang
Đường 1D Dislocation cạnh/xoắn Biến dạng dẻo, bền hóa do biến cứng
Mặt 2D Ranh giới hạt, song tinh Độ bền hạt mịn, ăn mòn, cơ học liên hạt
Thể tích 3D Kết tủa, bọt rỗng Gia cường/kém bền, giãn nở thể tích

Khuyết tật điểm

Khuyết tật điểm là sai lệch cục bộ ở mức một vài nút mạng: lỗ trống (vacancy), nguyên tử xen kẽ (interstitial), nguyên tử thay thế (substitutional), cặp Frenkel và Schottky trong tinh thể ion. Chúng hình thành theo cân bằng nhiệt hoặc do bức xạ, biến dạng và pha tạp. Ở chất bán dẫn và oxit, trạng thái điện tích của khuyết tật điểm xác định mức năng lượng trong vùng cấm, đóng vai trò là tâm tái hợp, bẫy mang điện hoặc tâm phát quang—yếu tố quyết định hiệu suất linh kiện và tính ổn định hóa–nhiệt. Xem thêm: Annual Review of Materials Research.

Nồng độ khuyết tật điểm cân bằng tuân theo dạng Arrhenius, phản ánh chi phí năng lượng hình thành và entropy cấu hình của mạng tinh thể:

n=Nexp ⁣(QkBT)n = N \exp\!\left(-\frac{Q}{k_B T}\right)

Trong đó n là số khuyết tật, N số vị trí khả dụng, Q năng lượng hình thành, k_B hằng số Boltzmann và T nhiệt độ tuyệt đối. Cách xác định Q thực nghiệm dựa trên đo điện trở, khối lượng riêng, suy suyển phổ hay kỹ thuật dòng nhiệt vi sai; mặt khác, mô phỏng ab initio (DFT) cung cấp giá trị Q và rào khuếch tán để đưa vào mô hình động học khuếch tán. Nguồn tham khảo: Nature Reviews Materials.

  • Vacancy: kích hoạt khuếch tán tự thân kim loại, điều khiển creep ở nhiệt độ cao
  • Interstitial: nguyên tử nhỏ (H, C, N) gây biến cứng dung dịch mạnh trong thép
  • Substitutional: pha tạp điều chỉnh độ dẫn và vùng cấm bán dẫn
Dạng Vật liệu ví dụ Hiệu ứng tiêu biểu
Vacancy O TiO2, SrTiO3 Dẫn điện n-type, tâm màu, xúc tác quang
Interstitial C Fe–C (thép) Biến cứng, giãn mạng, dịch chuyển đường cong TTT
Substitutional B/P Si, Ge Điều khiển nồng độ mang điện, điện trở suất

Khuyết tật đường

Khuyết tật đường (dislocation) là sai lệch một chiều đặc trưng bởi vector Burgers b, mô tả độ “thiếu khép kín” của vòng Burgers quanh lõi lệch. Hai dạng nguyên mẫu là lệch cạnh (edge) và lệch xoắn (screw); dạng hỗn hợp có thành phần của cả hai. Trường ứng suất đàn hồi quanh lõi lệch tương tác mạnh với vật cản (nguyên tử dung dịch, kết tủa, ranh giới hạt), tạo ra cơ chế biến cứng khi biến dạng dẻo. Nền tảng lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm được trình bày trong Introduction to DislocationsActa Materialia.

Chuyển động của dislocation quyết định độ dẻo và bền của kim loại: ứng suất tới hạn trượt phụ thuộc năng lượng xếp chồng (SFE), cấu trúc mạng (fcc/bcc/hcp), nhiệt độ và tốc độ biến dạng. Cơ chế Hall–Petch liên hệ kích thước hạt với giới hạn chảy thông qua cản trở dislocation tại ranh giới hạt; trong khi kết tủa nano đóng vai trò “đinh ghim” (Orowan) buộc lệch phải uốn lượn, nâng cao độ bền. Ở hạt mịn cỡ nano, phát sinh cơ chế Coble/Nabarro–Herring và trượt ranh giới hạt làm thay đổi cán cân bền–dẻo.

  • Lệch cạnh: mặt phẳng trượt xác định, trường ứng suất bất đối xứng nén–kéo
  • Lệch xoắn: đường trượt song song hướng lệch, dễ tạo “cross-slip” trong fcc
  • Hỗn hợp: phổ biến trong thực tế, cơ tính chi phối bởi thành phần b hiệu dụng
Thuộc tính Edge Screw
Hướng b so với đường lệch Vuông góc Song song
Cơ chế di chuyển trội Trượt trên mặt trượt Trượt và cross-slip (fcc)
Tương tác với kết tủa Dễ bị ghim, vòng Orowan rõ Nhạy với cơ chế cắt/khuất

Khuyết tật mặt

Khuyết tật mặt (2D) là những sai lệch xảy ra trên diện tích hai chiều của mạng tinh thể, thường xuất hiện ở ranh giới giữa hai miền có cấu trúc hoặc định hướng khác nhau. Do mật độ nguyên tử tại vùng này khác với phần nội khối, năng lượng bề mặt và trạng thái ứng suất biến đổi đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp tới cơ tính, khả năng khuếch tán, ăn mòn, cũng như các hiện tượng điện – quang.

Ba loại khuyết tật mặt điển hình gồm ranh giới hạt, mặt song tinh và chồng xếp sai. Ranh giới hạt là vùng tiếp giáp giữa hai hạt tinh thể khác hướng; nó có thể là ranh giới góc lớn (high-angle grain boundary) hoặc góc nhỏ (low-angle grain boundary) tùy theo sự lệch định hướng. Mặt song tinh là cấu trúc đối xứng phản chiếu qua một mặt tinh thể nhất định, giúp vật liệu có thể biến dạng mà vẫn duy trì tính toàn vẹn cấu trúc. Chồng xếp sai là kết quả của sự dịch chuyển mặt trượt, thường gặp trong các vật liệu fcc có năng lượng xếp chồng thấp (low SFE) như Cu, Ni, hợp kim austenit.

  • Ranh giới hạt: ảnh hưởng đến độ bền (theo cơ chế Hall–Petch), dẫn điện và ăn mòn.
  • Mặt song tinh: tăng độ dẻo, cải thiện khả năng chịu va đập.
  • Chồng xếp sai: thay đổi cơ chế biến dạng, ảnh hưởng đến kết tinh lại.

Bảng dưới minh họa một số đặc điểm chính:

Loại khuyết tật mặt Đặc điểm cấu trúc Ảnh hưởng cơ tính
Ranh giới hạt góc lớn Định hướng khác biệt lớn, vùng chuyển tiếp rộng Tăng bền hạt mịn, nhưng dễ ăn mòn liên hạt
Mặt song tinh Đối xứng phản chiếu qua mặt {111} Tăng độ dẻo, chịu va đập tốt
Chồng xếp sai Sự dịch chuyển trật tự nguyên tử trên mặt trượt Điều chỉnh cơ chế trượt, ảnh hưởng đến tốc độ kết tinh lại

Ảnh hưởng của khuyết tật đến tính chất vật liệu

Mỗi loại khuyết tật gây ra những biến đổi riêng biệt đối với tính chất vật liệu. Khuyết tật điểm thay đổi nồng độ mang điện, tạo tâm tái hợp trong chất bán dẫn hoặc xúc tác trong vật liệu quang. Khuyết tật đường chi phối khả năng biến dạng dẻo, độ bền chảy và độ dai. Khuyết tật mặt ảnh hưởng đến quá trình kết tinh lại, độ bền hạt mịn và khả năng chịu ăn mòn.

Ảnh hưởng cụ thể:

  • Cơ học: Khuyết tật đường và mặt tăng bền qua cơ chế cản trở chuyển động lệch. Khuyết tật điểm như nguyên tử xen kẽ cũng tăng bền dung dịch.
  • Điện: Khuyết tật điểm trong bán dẫn tạo mức năng lượng trong vùng cấm, làm thay đổi độ dẫn.
  • Quang: Vacancies trong oxit kim loại tạo tâm màu, thay đổi phổ hấp thụ.
  • Từ: Khuyết tật thay đổi tương tác trao đổi giữa spin, ảnh hưởng đến từ tính.

Ví dụ, trong SiC, khuyết tật điểm và ranh giới hạt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất linh kiện điện công suất. Trong hợp kim Ni-based siêu bền, kết tủa nano ghim lệch giúp duy trì độ bền ở nhiệt độ cao.

Phương pháp tạo khuyết tật

Khuyết tật có thể hình thành tự nhiên hoặc được tạo có chủ đích để điều chỉnh tính chất vật liệu. Các phương pháp phổ biến gồm:

  • Chiếu xạ ion hoặc electron: Tạo vacancies và dislocation bằng cách bắn phá hạt năng lượng cao. Xem nghiên cứu chi tiết.
  • Gia công cơ học: Cán nguội, kéo sợi làm tăng mật độ lệch và tạo ranh giới hạt góc nhỏ.
  • Xử lý nhiệt: Tôi, ủ, ram để tạo hoặc xóa khuyết tật theo nhu cầu.

Kỹ thuật tạo khuyết tật còn bao gồm biến đổi hóa học bề mặt, pha tạp ion, hoặc tạo khuyết tật quang bằng laser cường độ cao. Ví dụ, xử lý laser femto giây trên kim cương có thể tạo tâm phát quang NV– phục vụ quang học lượng tử.

Phương pháp phân tích và quan sát khuyết tật

Các phương pháp phân tích hiện đại cho phép quan sát khuyết tật ở nhiều cấp độ:

  • TEM (Transmission Electron Microscopy): Độ phân giải nguyên tử, quan sát dislocation, ranh giới hạt.
  • SEM (Scanning Electron Microscopy): Khảo sát bề mặt, khuyết tật mặt.
  • XRD (X-ray Diffraction): Đo biến dạng mạng, mật độ dislocation.
  • Raman spectroscopy: Phát hiện khuyết tật trong vật liệu 2D như graphene.

Việc kết hợp nhiều kỹ thuật mang lại bức tranh toàn diện hơn về phân bố, hình thái và mật độ khuyết tật, từ đó liên hệ đến tính chất vật liệu.

Ứng dụng và điều khiển khuyết tật

Điều khiển khuyết tật là chiến lược then chốt để tối ưu hóa hiệu năng vật liệu. Một số ứng dụng:

  • Tăng độ bền của hợp kim nhờ biến dạng dẻo tạo mật độ lệch cao.
  • Cải thiện độ dẫn điện của bán dẫn qua pha tạp và điều khiển vacancy.
  • Tạo tâm quang học NV– trong kim cương cho qubit lượng tử.
  • Điều chỉnh cấu trúc ranh giới hạt trong gốm để tăng khả năng chịu nhiệt.

Nhờ khả năng điều chỉnh linh hoạt, khuyết tật đã trở thành “nút điều khiển” vi mô trong thiết kế vật liệu tiên tiến.

Tài liệu tham khảo

  1. Hull, D. & Bacon, D.J. (2011). Introduction to Dislocations. Butterworth-Heinemann.
  2. Zhang, X. et al. (2021). Engineering defect structures in materials for energy applications. Scripta Materialia.
  3. Zhang, H., et al. (2019). Defects in nanomaterials. Nature Reviews Materials.
  4. Yip, S., et al. (2018). The materials science of defects. Materials Science and Engineering: R.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cấu trúc khuyết tật:

MOCVD ZnS:Mn Films: Cấu trúc tinh thể và vi cấu trúc khuyết tật theo các tham số tăng trưởng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 695 - 2001
TÓM TẮTCác thiết bị phát quang điện mỏng sử dụng kẽm sulfide được pha chế bằng mangan (ZnS:Mn) được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng mà yêu cầu về trọng lượng, độ sáng và độ bền cơ học không cho phép sử dụng các loại màn hình khác như màn hình tia âm cực hoặc màn hình tinh thể lỏng. Các tính chất vật lý, quang học và điện của phosphors như ZnS:Mn thường phụ thuộ...... hiện toàn bộ
EL2 và Cấu trúc Điện tử của Cặp AsGa—Asi trong GaAs: Vai trò của Sự Thư giãn Jahn-Teller Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 104 - Trang 375-386 - 2011
Các mức năng lượng và năng lượng kích thích của cặp khuyết tật tương tác yếu AsGa-Asi đã được tính toán bằng cách sử dụng mô hình chức năng năng lượng do Baraff và Schluter giới thiệu, được chỉnh sửa để cho phép sự thư giãn Jahn-Teller làm biến dạng Asi ra khỏi vị trí đối xứng. Vật lý nền tảng cho phép tính toán này và các kết quả phát sinh từ đó được mô tả trong bài báo này. Chúng tôi nhận thấy r...... hiện toàn bộ
#EL2 #cấu trúc điện tử #cặp khuyết tật AsGa-Asi #GaAs #thư giãn Jahn-Teller
Mô hình hóa sự tiến hóa của cụm khuyết tật trong vật liệu cấu trúc chịu bức xạ: Tập trung vào việc so sánh với các nghiên cứu đặc trưng thực nghiệm có độ phân giải cao Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - Tập 30 - Trang 1440-1455 - 2015
Đã được xác định rõ rằng việc tiếp xúc các vật liệu cấu trúc kim loại với môi trường bức xạ dẫn đến sự tiến hóa vi mô đáng kể, thay đổi tính chất và suy giảm hiệu suất, điều này hạn chế khả năng vận hành kéo dài của các lò phản ứng nước nhẹ thế hệ hiện tại và hạn chế thiết kế của các lò phản ứng phân hạch và nhiệt hạch tiên tiến. Hơn nữa, cũng đã được công nhận rằng các tác động bức xạ này là một ...... hiện toàn bộ
#bức xạ #vật liệu cấu trúc #tiến hóa vi mô #khuyết tật #mô hình hóa #đặc trưng thực nghiệm cao
Mô hình chuyển động thụ động liên tục ex vivo trên khớp gối lợn để đánh giá độ ổn định ban đầu của các nút gel collagen không tế bào Dịch bởi AI
BMC Musculoskeletal Disorders - Tập 11 - Trang 1-6 - 2010
Độ ổn định ban đầu của các cấu trúc sửa chữa sụn là vô cùng quan trọng trong bối cảnh lâm sàng, nhưng rất ít mô hình chuyển động thụ động liên tục (CPM) có sẵn. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm thiết lập một mô hình CPM động vật ex vivo mới và đánh giá số vòng chuyển động cần thiết để thử nghiệm các tính chất cơ học của một nút gel collagen loại I không tế bào mới (CaReS®-1S). Một thiết bị CPM ex viv...... hiện toàn bộ
#độ ổn định ban đầu #cấu trúc sửa chữa sụn #chuyển động thụ động liên tục #mô hình động vật ex vivo #gel collagen loại I #khuyết tật sụn
Nghiên Cứu Tại Chỗ về Cơ Chế Biến Dạng Trong Các Phim Niken Nanocristalline Được Phun Phun Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - Tập 19 - Trang 1029-1037 - 2004
Các lớp phim niken có độ dày từ 1,5–10 μm, được sản xuất bằng phương pháp phun từ magnetron dòng một chiều và có kích thước hạt phân tán tối ưu trong khoảng 30–60 nm, đã được tiến hành kéo căng tại chỗ trong kính hiển vi electron truyền qua. Quá trình biến dạng thường xuyên bị dừng lại, trong khi vẫn giữ tải trọng, để quan sát cấu trúc bên trong bằng kính hiển vi electron truyền qua. Những thay đổ...... hiện toàn bộ
#Niken #phim mỏng #biến dạng #cấu trúc bên trong #khuyết tật #kính hiển vi electron truyền qua
Cấu trúc, thành phần pha và cấu trúc khuyết tật của thanh ray được tôi luyện không đều Dịch bởi AI
Steel in Translation - Tập 44 - Trang 883-885 - 2015
Phương pháp làm cứng thanh ray bằng cách tôi luyện không đều bằng không khí nén là một phương pháp hứa hẹn. Kính hiển vi điện tử truyền qua được sử dụng để phân tích theo lớp thanh ray được tôi luyện không đều. Các tham số định lượng của cấu trúc, thành phần pha và cấu trúc khuyết tật được xác định và so sánh cho các điều kiện tôi luyện khác nhau. Quá trình tôi luyện không đều của thanh ray bằng k...... hiện toàn bộ
#thanh ray #tôi luyện không đều #không khí nén #cấu trúc #thành phần pha #cấu trúc khuyết tật
Ảnh hưởng của kích thước khuyết tật đối với sự cố của ống MDPE hàn nối ống dưới căng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 1973-1980 - 2015
Với việc ống polyethylene mật độ trung bình (MDPE) ngày càng được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp khí đốt, các khuyết tật hàn đang trở thành mối quan ngại an toàn. Trong nghiên cứu này, các mối hàn ống MDPE bằng phương pháp hàn chùm với các khuyết tật hình cầu và phẳng có kích thước khác nhau đã được khảo sát thông qua các thử nghiệm kéo thực nghiệm và phân tích phần tử hữu hạn. Các khuyết t...... hiện toàn bộ
#ống polyethylene mật độ trung bình #khuyết tật hàn #thử nghiệm kéo #phân tích phần tử hữu hạn #tính toàn vẹn cấu trúc
Cấu trúc khuyết tật trong pyrope từ các peridotit garnet Na Uy và Cộng hòa Séc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 348-353 - 1969
Các cấu trúc khuyết tật của khoáng vật có thể cung cấp thông tin quan trọng về lịch sử biến dạng của đá. Các khuyết tật trong garnet giàu pyrope được phát hiện qua quá trình ăn mòn bằng axit hydrofluoric. Các mẫu pyrope từ các peridotit garnet Na Uy và Cộng hòa Séc có đặc điểm hiển thị các sắp xếp rối rắm và cấu trúc ô tương tự như những cấu trúc hình thành ở kim loại và hợp kim trong quá trình ch...... hiện toàn bộ
#Cấu trúc khuyết tật #khoáng vật pyrope #garnet #nứt đứt #peridotit #ăn mòn
Các trạng thái cục bộ trong cấu trúc quang điện silic vi kết tinh được nghiên cứu qua quang phổ thời gian bay hậu kỳ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 762 - Trang 431-4316 - 2011
Quang phổ thời gian bay hậu kỳ đã được sử dụng để nghiên cứu phân bố mật độ trạng thái trong các cấu trúc tế bào năng lượng mặt trời pin silic vi kết tinh bằng phương pháp CVD có dây nóng. Đối với tỉ lệ cường độ tán xạ Raman của lớp hấp thụ ICRS là 0,4 hoặc thấp hơn, hành vi nhất quán với cơ chế vận chuyển tải điện nhiều lần bị giữ lại được quan sát và có thể được lý giải theo điều kiện đuôi băng ...... hiện toàn bộ
#quang phổ thời gian bay #cấu trúc tế bào năng lượng mặt trời #silic vi kết tinh #tán xạ Raman #trạng thái cục bộ #vận chuyển tải điện #nanocrystal #khuyết tật
Nghiên cứu tác động của quy trình tổng hợp đối với vi cấu trúc, khuyết tật và từ tính của gốm vật liệu đa ferro CuFeO2 Dịch bởi AI
Applied Physics A Solids and Surfaces - Tập 124 - Trang 1-8 - 2018
Trong công trình này, vật liệu đa ferro CuFeO2 (CFO) được chế tạo bằng phản ứng trạng thái rắn với quy trình tổng hợp khác nhau. Các ảnh hưởng của quy trình tổng hợp lên vi cấu trúc, sự tiến hóa của các khuyết tật và tính chất từ tính của gốm CFO được nghiên cứu chi tiết. Cấu trúc pha và hình thái của gốm CFO phụ thuộc vào quy trình tổng hợp được chỉ ra bởi các kết quả nhiễu xạ tia X và kính hiển ...... hiện toàn bộ
#CuFeO2 #vật liệu đa ferro #vi cấu trúc #khuyết tật #từ tính #tối ưu hóa quy trình tổng hợp
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4